Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt

PHẦN I. BỘ MÁY – MOVEMENT – CALIBER – CALIBRE


Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Máy Tự Động Bộ Máy Đồng Hồ tiếng Anh gọi là Movement/Watch Movement, viết tắt là Movt/Mov’t, hoặc Caliber và Calibre trong tiếng Pháp, viết tắt là Cal. Bộ máy là linh hồn của đồng hồ, vận hành các chức năng và được bảo vệ trong bộ vỏ bên ngoài.

Cơ – Cơ Khí – Mechanical: là cách gọi chung tất cả bộ máy (tự động, lên dây thủ công) được tạo ra từ các bộ phận cơ khí, không có mạch điện, hoạt động bằng nguồn năng lượng sinh ra từ dây cót. Thường dùng để chỉ máy lên dây thủ công.

Tự Động – Tự Động Lên Dây – Automatic – Self Winding – Auto Winding: máy đồng hồ cơ có khả năng tự lên dây cót khi đeo trên tay. Khi đeo đồng hồ và cử động tay tự nhiên, Bánh Đà – oscillating weight/rotor sẽ quay và từ đó vặn dây cót. Tiền thân của máy tự động là máy lên dây thủ công nên nó cũng hoạt động bằng nguồn năng lượng cơ do dây cót sinh ra, phần lớn máy tự động cũng có thể lên dây thủ công.

Lên Dây Thủ Công – Hand Wound – Manual Winding – Manually Wound: máy đồng hồ cơ lên dây cót thủ công. Khi lên dây, dây cót được quấn chặt sẽ sinh ra năng lượng cơ học, năng lượng này sẽ làm đồng hồ chuyển động.

Thạch Anh – Pin – Quartz: máy đồng hồ là tổ hợp các mạch điện và động cơ, sử dụng một tinh thể thạch anh (tự nhiên hoặc tổng hợp) để tạo ra độ chính xác và hoạt động bằng năng lượng điện do pin cung cấp. Máy quartz có độ chính xác cao hơn máy cơ rất nhiều. Các loại máy đồng hồ sử dụng pin sạc như Eco-Drive, Solar, Kinetic, Autoquartz đều thuộc loại máy thạch anh.

Eco-Drive – Solar – Năng Lượng Ánh Sáng: loại máy thạch anh dùng pin sạc trang bị thêm tấm quang điện cho bộ máy để chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện và tích trữ trong pin sạc, pin sạc sẽ cung cấp năng lượng cho các hoạt động của máy.

Kinetic – Autoquartz – Cơ Lai Pin: loại máy thạch anh dùng pin sạc trang bị thêm Bánh Đà cho bộ máy để chuyển đổi năng lượng cơ thành năng lượng điện và tích trữ trong pin sạc, pin sạc sẽ cung cấp năng lượng cho các hoạt động của máy.

PHẦN II. VẬT LIỆU – MATERIAL

Vật Liệu Đồng Hồ tiếng Anh là Material, là vật liệu được dùng để làm ra tất cả các bộ phận của đồng hồ, bao gồm bộ máy. Tuy nhiên khi nói đến vật liệu, người ta thường chỉ đề cập đến vật liệu làm vỏ, làn viền (bezel), làm dây, làm kính.

Gốm – Gốm Kỹ Thuật – Ceramic: vật liệu làm lá chắn cho tàu vũ trụ khi trở vào khí quyển của trái đất, có nhiều loại gốm nhưng được sử dụng nhiều nhất là loại có nguyên liệu nền tảng là Zirconium dioxide. Gốm có độ cứng rất cao nên thường được sử dụng như vật liệu chống trầy cho đồng hồ, đa số dùng để làm Bezel, số khác dùng làm vỏ, dây đeo. Sản xuất gốm chất lượng cho đồng hồ rất khó khăn, việc đánh bóng gốm phải dùng đến bụi kim cương nên đồng hồ gốm thường rất đắt tiền.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Màu Kim Loại QuýVàng – Gold: vàng dùng trên đồng hồ đều là hợp kim (riêng Thụy Sĩ bắt buộc phải là vàng 18K trở lên), hợp kim vàng phổ biến là Yellow Gold – vàng, Pink Gold – vàng hồng, Rose Gold – vàng hồng (màu đỏ nhiều hơn Pink Gold), Red Gold – vàng đỏ (gần với màu đồng), White Gold – vàng trắng.

Vàng được dùng cho PVD, mạ dày, bọc, hoặc chế tác nguyên khối. Vàng nguyên chất 24K quá mềm nên không dùng làm các bộ phận bằng vàng khối thuộc về bên ngoài như vỏ, dây, viền, khóa mà chỉ dùng để trang trí mặt số, bộ máy.

Bạch Kim – Platinum: một trong những kim loại quý quý hiếm nhất cũng như chống ăn mòn tốt nhất và nặng nhất. Bạch kim dùng cho đồng hồ thường là loại 950 phần 1000, chế tác nguyên khối, chủ yếu làm bộ phận bên ngoài như dây, vỏ, …

Paladi – Palladium: một loại kim loại quý hiếm màu trắng hơn, cứng hơn bạch kim và sáng lấp lánh. Paladi cũng thuộc nhóm kim loại platin với các đặc tính gần tương đương nên thường được chế tạo thành vỏ, dây. Paladi chống ăn mòn gần như tuyệt đối khi chịu được hầu hết chất ăn mòn hóa học cũng như nhiệt độ cao.

Titan – Titanium: kim loại màu xám, được dùng để chế tạo trường hợp đồng hồ và dây đeo. So với thép không gỉ, kim loại này bền hơn 30% và nhẹ hơn 50%, nó còn có khả năng giúp người đeo không bị dị ứng với các kim loại khác. Titan có khả năng chống ăn mòn nước mặn tuyệt vời nên rất hợp với đồng hồ thể thao, đồng hồ lặn. Nhược điểm là dễ trầy xước nên nhiều nhà sản xuất thường phải xử lý làm cứng bề mặt Titanium.

Bạc Đức – Bạc Niken – Nickel Silver – German Silver: hợp kim giả Bạc (không hề chứa kim loại bạc) do người Đức phát minh. Bạc Đức được làm từ nickel (12 – 25%), đồng (47 – 65%) và kẽm (10 – 40%), thường là 60% đồng, 20% niken và 20% kẽm và có vẻ ngoài trông cực kỳ giống bạc.

Hợp kim này được sử dụng nhiều trên đồng hồ sang trọng của Đức, dùng để chế tạo bộ máy, mặt số do chúng có màu sáng và sang trọng hơn đồng thau (kim loại thường được dùng làm các bộ phận máy cơ).

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Khung Nền Đồng ThauĐồng Thau – Brass: hợp kim đồng và kẽm có màu vàng, vật liệu phổ biến nhất được sử dụng để cầu máy cơ và khung nền máy cơ. Để các linh kiện máy bằng đồng thau chống ăn mòn tốt hơn, các nhà sản xuất đồng hồ thường mạ nickel, rhodium thậm chí là mạ vàng.

◄ Khung nền bộ máy bằng đồng thau đang gia công

Đồng – Đồng Thiếc – Đồng Đỏ – Đồng Điếu – Bronze: thực tế thì vật liệu đồng thường được dùng làm vỏ đồng hồ là hợp kim của đồng với thiếc (hoặc có thể thay thiếc thành nhôm, mangan, sắt, chì, niken, berili, silic…).

Đồng Thiếc là một hợp kim rất đa diện, màu sắc của chúng tùy theo quá trình sử dụng của người dùng hoặc công thức hợp kim nên không mẫu nào giống mẫu nào. Nhìn chung, khi dùng một thời gian vỏ đồng thiếc sẽ cho ra màu đồng rất cổ điển, đặc trưng nhất là lớp gỉ xanh tạo cảm giác xưa cũ.

Thép không gỉ – INOX – Stainless Steel: hợp kim vô cùng bền bao gồm 3 nguyên liệu chủ yếu là thép, niken và crôm. Hầu hết thép không gỉ dùng trên đồng hồ đều là loại 316L chống ăn mòn rất tốt với độ bền cao, khối lượng không quá nặng, gần như không bị gỉ. Tuy nhiên hãng Rolex lại sử dụng một loại thép không gỉ chống ăn mòn tốt hơn, bền hơn, cứng hơn và đắt tiền là 904L.

Tantali – Tantalum: một loại kim loại màu xám, nặng và rất cứng. Được sử dụng để tạo ra nhiều loại hợp kim ở điểm nóng chảy cao và mạnh mẽ. Tantali không bị ăn mòn bởi các chất sinh ra từ cơ thể người và là một vật liệu không gây dị ứng, chúng được dùng để chế tạo các bộ phận đồng hồ yêu cầu khả năng chống trầy cao.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Glucydur và NivaroxGlucydur: hợp kim của đồng và glucinum (Beryllium). Glucydur không gỉ và chống từ, có màu vàng, rất ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ nên được dùng để làm Bánh Lắc trong máy đồng hồ cơ.

Bánh Lắc bằng Glucydur và dây tóc bằng Nivarox

Nivarox: là hợp kim của sắt, niken, crôm, titan và berili có độ bền đàn hồi cao, chống từ trường và nhiệt độ tốt, được sử dụng để dây tóc trong máy cơ. Dây tóc bằng Nivarox hiện diện trong hầu hết đồng hồ Thụy Sĩ và đồng hồ châu Âu máy cơ.

SPRON: hợp kim của Cobalt và Nickel được phát minh bởi Seiko và Viện Nghiên cứu Vật liệu, Đại học Tohoku. SPRON có nhiều loại và được dùng để chế tạo các bộ phận máy cơ cần độ bền, chống từ, chịu nhiệt như dây tóc, dây cót.

Silicon – Silic: chất liệu hiện đại kỹ thuật cao có độ bền vượt trội và không cần bôi trơn so với các hợp kim phổ biến được dùng để chế tạo dây tóc hoặc các bộ phận hay tạo ra nhiều ma sát của bộ máy cơ. Máy đồng hồ có chứa các các bộ phận Silicon đi tiên phong bởi các hiệu lãnh tụ như Ulysse Nardin, Breguet, Patek Philippe, Rolex và bắt đầu trở thành xu hướng hiện đại hóa máy cơ tất yếu cạnh tranh giữa những tên tuổi lớn.

Sapphire – Tinh Thể Sapphire – Sapphire Crystal: tinh thể Sapphire nhân tạo được chế tạo bằng cách nung nóng chảy bột Al2O3. Do có độ cứng rất cao (9 điểm trên thang độ cứng Mohs) tinh thể Sapphire dùng để làm mặt kính hoặc chân kính, đá quý trên đồng hồ, hiện nay cũng đã ghi nhận nhiều đồng hồ có vỏ được chế tạo từ nguyên khối Sapphire.

Tinh Thể Khoáng – Mineral Crystal: loại thủy tinh công nghiệp khá bền chắc và cứng cáp dùng để chế tạo mặt kính. Giá Tinh Thể Khoáng rẻ hơn nhiều và có ưu điểm chịu lực so với Tinh Thể Sapphire nên nó rất được trọng dụng trong phân khúc đồng hồ tầm trung giá rẻ dù chống trầy kém hơn. Loại kính làm từ tinh thể khoáng được gọi là kính khoáng hoặc kính cứng.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Sợi CarbonSợi Carbon – Carbon Fiber: một vật liệu công nghệ cao hay dùng làm vỏ hoặc mặt số của các mẫu đồng hồ cao cấp được chế tạo bằng cách nén các lớp sợi Carbon ở nhiệt độ và áp suất cao. Sợi Carbon rất nhẹ, siêu bền, không bị ăn mòn, siêu cứng, ngoài đồng hồ, chúng thường dùng trong hàng không vũ trụ hoặc chế tạo xe ô tô.

Vỏ đồng hồ được làm bằng sợi Carbon có bề mặt như ô ca rô

Cao Su – Rubber – Caoutchouc: Cao Su được phiên âm từ caoutchouc ( cao = cây và ochu = nước mắt, có nghĩa là “nước mắt của cây”) có nguồn gốc từ thổ dân da đỏ ở châu Mỹ. Đây là vật liệu dẻo dai, đàn hồi, chịu nước và không bị ăn mòn. Vật liệu này được sản xuất từ mủ cây cao su thiên nhiên hoặc tổng hợp.

Nhựa – Nhựa Resin – Resin: cách gọi chung cho nhiều loại nhựa được sử dụng trong đồng hồ, đặc biệt là các mẫu đồng hồ Casio điện tử, G-Shock và thường bị nhầm lẫn là cao su. Loại Resin được dùng nhiều nhất là PU tức Poly Urethane, được dùng làm dây, vỏ, Poly Urethane là một vật liệu nhẹ, chống sốc, dai nhưng cứng và bền hơn cao su thiên nhiên, lâu lão hóa. Tiếp đến là Acrylic resin có độ trong cao dùng để làm kính.

Silicone – Cao su Silicone – Silicone Rubber: Cao su Silicone là một loại vật liệu nhân tạo có tính dẻo và đàn hồi tương tự cao su thiên nhiên. Chúng rất dẻo, dễ tạo hình, tạo màu và đúc khuôn nên thường được sử dụng làm dây, vỏ, thường thấy trên đồng hồ trẻ em, đồng hồ thời trang. Silicone cũng hay bị nhầm với cao su.


PHẦN III. CHỨC NĂNG – COMPLICATION

Chức Năng hay còn gọi là Function. Ngoài ra, trừ giờ-phút-giây thì tất cả những chức năng hay cơ chế hoạt động còn lại cũng được gọi là Complication, nếu được cấu tạo phức tạp chúng còn gọi là Grand Complication.

Lịch Ngày – Date – Simple Calendar: lịch đơn giản chỉ cho biết ngày trong tháng. Phải thiết đặt thủ công đúng ngày mỗi tháng.

Lịch Ngày Thứ – Day Date: chức năng lịch đôi, cho biết ngày, thứ. Phải thiết đặt thủ công đúng ngày mỗi tháng.

Lịch Thường Niên – Annual Calendar: chức năng ba lịch thứ-ngày-tháng. Chỉ thiết đặt đúng ngày vào tháng 2 mỗi năm.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Lịch Vạn NiênLịch Vạn Niên – Full Auto Calendar – Perpetual Calendar: thuộc loại chức năng phức tạp (Grand Complication) với bộ nhớ cơ khí cho biết đúng ngày mỗi tháng kể cả năm nhuận. Lịch Vạn Niên có thể chỉ cho biết Lịch Ngày hoặc cả ba Lịch Thứ-Ngày-Tháng thậm chí là Lịch Trăng, Lịch Hoàng Đạo, hầu như các Lịch Vạn Niên hiện tại đều có thể thiết đặt bộ nhớ chính xác cho đến năm 2100.

Lịch Trăng – Lịch Tuần Trăng – Moonphase: hiển thị hình ảnh mặt trăng mô phỏng theo hình ảnh các giai đoạn của nó được nhìn thấy trên bầu trời mỗi ngày. Lịch Trăng có thể xem như Âm Lịch và khá hữu ích với người hay ăn chay.

Kim Giây Giật – Deadbeat Second – Dead Second: là chức năng khiến kim giây nhích chậm (kim giây giật chứ không trôi) và chỉ gọi là chức năng nếu có trên đồng hồ cơ vì đây là điều bình thường đối với đồng hồ quartz.

Thời Gian Kép – GMT – Múi Giờ GMT – Dual-Time: là chức năng cung cấp múi giờ thứ hai (có thể có cả phút) ngoài thời gian chính. Đồng hồ có chức năng Thời Gian Kép có thể cho biết thời gian ở 2 nơi cùng một lúc, ví dụ thời gian chính thiết đặt là Việt Nam, thời gian thứ hai thiết đặt là Mỹ.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Bezel FuncGiờ Thế Giới – Worldtimer – World Time: chức năng cho biết thời gian nhiều thành phố phân bố từ 24-37 múi giờ cùng một lúc căn cứ theo múi giờ GMT trên thế giới qua các thao tác xoay viền (bezel) hoặc các vòng xoay đặt trên mặt số.

Thước Lô Ga – Thước Loga – Slide Rule: chức năng máy tính cơ, hỗ trợ tính toán thủ công dựa trên các thao tác xoay viền xoay (bezel), vòng xoay (inner bezel). Trên viền xoay được sẽ có các thước đo vận dụng những quy tắc cố định của toán học để làm phép toán nhân chia, căn bậc, logarit, lượng giác,… (ít được dùng để tính cộng, trừ). Chức năng này rất hữu ích cho tính năng suất công việc hoặc phi công tính toán nhiên liệu, quãng đường, vận tốc…

Viền Lặn – Viền Xoay Đếm Thời Gian – Dive Bezel: chức năng đếm thời gian thủ công dựa trên các thao tác xoay viền xoay hỗ trợ cho thợ lặn tính thời gian giảm áp hoặc người có nhu cầu “bấm giờ” dưới nước.

Loại viền lặn chỉ có thể xoay theo một chiều ngược kim đồng hồ để đảm bảo an toàn cho thợ lặn và trang bị thước đo 60 phút. Cách dùng cơ bản rất đơn giản, xoay điểm đánh dấu đến vị trí kim phút để bắt đầu đếm giờ, khi kết thúc thì xem kim phút chỉ đến số nào trên bezel đó chính là số phút đã trôi qua.

La Bàn – Viền La Bàn – La Bàn Mặt Trời – Compass Bezel: chức năng La Bàn dựa vào mặt trời do viền xoay cung cấp. Trong đó, trên viền xoay sẽ mô phỏng mặt La Bàn, thao tác xoay viền kết hợp với kim giờ và hướng hiện tại của mặt trời sẽ biết được đại khái phương hướng. Cách dùng tùy thuộc vào bán cầu (bán cầu Bắc tức nửa trên hay bán cầu Nam tức nửa dưới trái đất) của người dùng.


Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt ChronographBấm Giờ – Chronograph – Chronograf – Stop Watch: chức năng đồng hồ bấm giờ để theo dõi thời gian trôi qua, tối thiểu phải có theo dõi giây và phút. Điều khiển bằng 2 nút bấm ở vị trí 2 giờ (Bắt Đầu/Dừng Lại) và 4 giờ (Reset về 0).


Bấm Giờ Vận Hành Nhanh – Flyback Chronograph: chức năng cho phép thực hiện Bấm Giờ mà không cần phải thực hiện thao tác dừng lại và reset Bấm Giờ đang chạy. Là một chức năng thường chỉ có trên đồng hồ cơ.

Bấm Giờ Kép – Bấm Giờ Chia Giây – Rattrapante Chronograph – Split-Seconds Chronograph – Double Chronograph: một chức năng Bấm Giờ phức tạp của đồng hồ cơ, trong đó có hai bộ Bấm Giờ độc lập với hai kim giây khác nhau cho phép đo hai đối tượng cùng một lúc hoặc đối tượng này bắt đầu mà đối tượng kia chưa kết thúc.

Bấm Giờ Một Nút Bấm – Mono-Pusher Chronograph: chức năng Bấm Giờ điều khiển chỉ bằng 1 nút duy nhất, nút này thường đặt ở trên núm chỉnh nhằm tối giản thao tác.

Đo Tốc Độ – Tachymeter: chức năng dùng để đo tốc độ thường đi kèm Chronograph, cho biết tốc độ của một đối tượng qua kim giây và thước đo tốc độ trên bezel. Cách sử dụng Tachymeter cơ bản chỉ áp dụng cho tốc độ thấp nhấy là 60 km/h và tốc độ cao nhất thường là 400 km/h. Cách dùng Tachymeter như sử dụng Chronograph.

Đo Khoảng Cách – Telemeter: chức năng đo khoảng cách từ vị trí của người dùng cho đến một đối tượng bất kỳ có thể nhìn thấy và phát ra âm thanh nghe được từ vị trí của người dùng, ví dụ như sấm sét. Telemeter đi kèm với Chronograph, khoảng cách đo được hiển thị qua qua kim giây và thước đo khoảng cách trên bezel. Cách dùng Telemeter như sử dụng Chronograph.

Đếm Ngược – Countdown Timer: chức năng đếm ngược thời gian về 0, gần như luôn có trên đồng hồ số.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Giờ NhảyGiờ Số – Giờ Nhảy – Jumping Hour: chức năng giờ được hiển thị bằng những con số (in trên đĩa xoay) thông qua một cửa sổ chứ không phải kim, mỗi 60 phút sẽ đổi một số.

Một chiếc đồng hồ cơ hiển thị thời gian bằng những con số của hãng A. Lange & Söhne, Đức

Điểm Chuông Phút – Minute Repeater – Điểm Chuông – Repetition – Chime: một chức năng rất phức tạp và đắt đỏ giúp đồng hồ phát ra tiếng chuông mỗi giờ hoặc 15 phút, 1 phút … để thông báo thời gian.

Báo Thức – Chuông Báo – Alarm: chức năng thông báo bằng âm thanh khi đến thời gian trôi qua đến đúng thời điểm được thiết đặt từ trước. Hiện nay hiếm gặp trên đồng hồ cơ và gần như luôn có trên đồng hồ điện tử (đồng hồ số).

Bảng Đo Năng Lượng – Chỉ Báo Năng Lượng – Chỉ Báo Điện Dự Trữ – Power Reserve Indicator: chức năng cho biết mức năng lượng còn lại để đồng hồ hoạt động. Năng lượng được đo bằng giờ. Bảng Đo Năng Lượng thường được đặt ở mặt trước nhưng cũng có một số thương hiệu đưa nó ra mặt sau.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt TourbillonTourbillon: một cơ chế hoạt động có khả năng loại bỏ sai số do trọng lực trái đất gây ra cho bộ phận Bánh Lắc trong bộ máy và được xem là chức năng trình diễn nhờ những chuyển động ấn tượng từ cấu tạo vô cùng tinh vi và phức tạp khó chế tác của nó.

Cơ chế Tourbillon sẽ giải thoát Bánh Lắc bị mắc kẹt bởi Trọng Lực trái đất

Ngược Dòng – Retrograde: cơ chế hoạt động chạy ngược về điểm “xuất phát” mỗi khi đến “đích” và được xem là chức năng trình diễn. Ví dụ như Lịch Ngày khi kim chỉ đến Chủ Nhật thì khi sang ngày sẽ chạy ngược với tốc độ nhanh về vị trí Thứ Hai để bắt đầu lại lần nữa.

Phương Trình Thời Gian – Đồng Hồ Mặt Trời – Equation Of Time: chức năng cực kỳ phức tạp cho biết sự khác biệt giữa thời gian dựa trên mặt trời thực tế so với thời gian trung bình (thời gian chúng ta vẫn sử dụng). Thời gian mặt trời đúng được xác định bằng các thời điểm của thay đổi theo từng ngày do quỹ đạo hình elip của trái đất và theo kinh độ của quan sát nghĩa là mỗi ngày dài ngắn khác nhau.

Trong khi đó thời gian trung bình được đưa ra bởi đồng hồ bỏ qua các điểm này và cho mỗi ngày trong năm đều có thời gian bằng nhau. Trong một năm, giờ xác định theo vị trí Mặt trời có thể nhanh hơn giờ đồng hồ tới 16 phút 33 giây (vào khoảng 31 tháng 10 hoặc 1 tháng 11 dương lịch) hoặc chậm hơn đến 14 phút 6 giây (vào ngày 11 hoặc 12 tháng 2).

Thời Gian Mặt Trời – Solar Time: thời gian được đưa ra bởi thời điểm mặt trời thay đổi theo từng ngày do quỹ đạo hình elip của trái đất, và theo kinh độ của quan sát. Thời Gian Mặt Trời được hiển thị ở một mặt phụ, cần phân biệt với Phương Trình Thời Gian được dùng để nhận biết sự khác biệt giữa thời gian mặt trời và thời gian trung bình.

Thủy Triều – Tidegraph: là chức năng cho biết mực nước dâng lên hay rút xuống đại dương, biển, vịnh, các vùng nước do các tương tác hấp dẫn giữa Trái đất, mặt trăng và mặt trời gây ra. Thủy triều dâng lên và rút xuống khoảng sáu giờ một lần. Biểu đồ thủy triều cho thấy vận động thủy triều dựa trên sự thay đổi của Mặt trăng.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Cảm BiếnLa Bàn Số – Digital Compass: là chức năng la bàn kỹ thuật số, hiển thị bằng màn hình kỹ thuật số, sử dụng cảm biến xác định phương hướng dựa trên từ trường của trái đất, không cần đến mặt trời hay phải biết bán cầu Nam/Bắc, chủ yếu có trên mẫu đồng hồ số cao cấp có hỗ trợ các hoạt động ngoài trời Casio, G-Shock.

Một chiếc đồng hồ được trang bị cảm biến đo nhiệt độ, áp suất không khí, …hiện đại

Đo Áp Suất – Phong Vũ Biểu – Barometer: chức năng đo áp suất không khí hỗ trợ cho việc dự đoán thời tiết trong thời gian ngắn, đo độ cao, chủ yếu có trên đồng hồ số trang bị cảm biến áp suất hỗ trợ các hoạt động ngoài trời, leo núi Casio, G-Shock.

Đo Độ Cao – Cao Độ Kế – Altimeter: chức năng đo độ cao nhờ vào cảm biến áp suất không khí, chủ yếu có trên đồng hồ số trang bị cảm biến áp suất hỗ trợ các hoạt động ngoài trời, leo núi Casio, G-Shock. Chức năng này cũng có loại cơ khí dành cho phi công nhưng không phổ biến.

Đo Nhiệt Độ – Nhiệt Kế – Thermometer: là chức năng dùng để đo nhiệt độ môi trường, phạm vi đo thường nằm trong khoảng -10 đến 60 °C (14 đến 140 °F). chủ yếu có trên đồng hồ số trang bị cảm biến nhiệt độ Casio, G-Shock.

PHẦN IV. THUẬT NGỮ – TERMINOLOGY

Nơi Lắp Ráp Đồng Hồ – Atelier: đây là nơi lắp ráp hoàn chỉnh chiếc đồng hồ trước khi đưa ra thị trường, có thể là nơi lắp ráp hoàn toàn một chiếc đồng hồ hoặc chỉ là nơi ráp máy (đã được ráp hoàn chỉnh từ trước) vào đồng hồ, ráp dây, lắp kim, lắp kính…

Sản Xuất – Manufacture: thuật ngữ chỉ hãng đồng hồ có khả năng sản xuất từ vỏ đồng hồ cho đến bộ máy. Trong đó, hãng phải có ít nhất một bộ máy do chính họ thiết kế, phát triển, sản xuất phần lớn linh kiện và trang trí lắp ráp hoàn chỉnh.

In-House: thuật ngữ In-House có nghĩa là “trong nhà” (nội bộ), đồng hồ In-House là cách gọi chung đồng hồ được vận hành bằng bộ máy được thiết kế, phát triển, hoặc sản xuất (sản xuất linh kiện + lắp ráp) bởi chính hãng đồng hồ đó.

Để được gọi là máy In-House, hãng đồng hồ có thể chỉ tham gia một quá trình là được, không bắt buộc phải có tất cả các quá trình này vì thế thuật ngữ In-House có thể được xem là bao hàm (cấp độ thấp hơn) của Manufacture.

Khoa Học Thời Gian – Horology: khoa học về phép đo thời gian, bao gồm nghệ thuật thiết kế và chế tạo đồng hồ.

Đồng Hồ Nghệ Thuật – Horological Watch: chỉ những chiếc đồng hồ nghệ thuật cao được chế tác tinh xảo quý giá hoặc rất khó để chế tạo, có chức năng phức tạp.

Bậc Thầy Đồng Hồ – Horologist: người nghiên cứu về thuật làm đồng hồ hay những thứ có liên quan đến đồng hồ, không nhất thiết phải là thợ đồng hồ.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt HorologicalNghệ Thuật Chế Tác Đồng Hồ – Haute Horlogerie: thuật ngữ đồng hồ dịch theo nghĩa đen có nghĩa là nghệ thuật chế tác đồng hồ cao, ra đời kể từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng “quartz – thạch anh” vào cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980 vì sự đổi mới của đồng hồ cơ khí cao cấp, thuật ngữ này được dùng cho các nhà sản xuất, thợ đồng hồ.

Cụ thể, để được xem là một Haute Horlogerie – nhà chế tác đồng hồ nghệ thuật cao thì nhà sản xuất phải có khả năng tạo ra (thiết kế, phát triển, sản xuất) các chức năng đầy thách thức (Grand Complication), ví dụ như Bấm Giờ Kép – Rattrapante Chronograph, Bấm Giờ Vận Hành Nhanh – Flyback Chronograph, Lịch Trăng – Moonphase, Tourbillon, Lịch Vạn Niên, Điểm Chuông Phút , Báo Thức, Phương Trình Thời Gian – Equation Of Time…

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Geneva SealCon Dấu Geneva – Geneva Seal – Geneva Hallmark – Hallmark of Geneva – Poinçon de Genève: con dấu chất lượng dành cho những mẫu đồng hồ được lắp ráp và tinh chỉnh tại Geneva đến từ các nhà sản xuất có trụ sở ở thành phố Geneva Thụy Sĩ. Rất ít nhà sản xuất được phép đóng con dấu Con Dấu Geneva lên đồng hồ của mình, hầu như họ đều là một Haute Horlogerie.

Có 12 tiêu chuẩn đồng hồ cần phải đáp ứng nếu muốn có Con Dấu Geneva, chủ yếu tập trung vào chất lượng và thiết kế bên ngoài. Kiểm tra độ chính xác thường không cần đối với đồng hồ có Con Dấu Geneva vì tất cả chúng đều là tác phẩm xuất sắc từ những thương hiệu có địa vị hàng đầu Thụy Sĩ.

Đóng Dấu – Hallmark: dấu hiệu đóng dấu vào vỏ đồng hồ để cung cấp thông tin về mức độ tinh khiết của kim loại được sử dụng, nước xuất xứ, nhà sản xuất của trường hợp, logo, chứng nhận, … hoặc chỉ đơn giản là trang trí…

Máy Đo Thời Gian Chính Xác – Observatory Chronometer: thuật ngữ chỉ những cỗ máy đo thời gian cực kỳ chính xác ngày xưa đối với những loại máy đo thời gian cơ khí dùng trong ngành hàng hải và khoa học, độ chính xác của chúng được đối chiếu độ chính xác bởi các đài quan sát thiên văn ở Tây Âu. Máy đo thời gian chính xác thường chỉ sai số 0.6 giây mỗi ngày. Cấp độ chính xác thấp hơn là Chronometer (máy đo thời gian), những đồng hồ thỏa mãn tiêu chuẩn Chronometer mới được xem xét thành Observatory Chronometer.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt ChronometerĐồng Hồ Chronometer – Đồng Hồ Chính Xác Cao – Máy Đo Thời Gian – Chronometer – Chronometer Watch: một chiếc đồng hồ có độ chính xác cao đạt tiêu chuẩn độ chính xác của tổ chức COSC sẽ được gọi là Chronometer tức máy đo thời gian độ chính xác cao.

Tiêu chuẩn đưa ra nhiều bài kiểm tra (đặt máy đồng hồ ở 5 vị trí trong 3 nhiệt độ khác nhau và xem xét sai số trong trong vài ngày), nhưng nhìn chung một chiếc đồng hồ cơ sẽ được gọi là Chronometer nếu sai số của nó nằm trong khoảng -4/+6 giây mỗi ngày (chạy chậm không quá 4 giây, chạy nhanh không quá 6 giây). Mỗi một chiếc đồng hồ Chronometer là duy nhất được xác đụng bởi một con số khắc trên bộ máy và đi kèm chứng nhận Chronometer do COSC cấp.

Viện Kiểm Tra Chronometer Chính Thức Thụy Sĩ – COSC – Controle Officiel Suisse des Chronometres: COSC là nơi kiểm tra độ chính xác của máy đồng hồ Thụy Sĩ và cấp giấy chứng nhận cho những máy đạt tiêu chuẩn Chronometer.

Để đồng hồ trở thành đồng hồ Chronometer thì nhà sản xuất phải gửi bộ máy đến một trong ba cơ sở của COSC đặt ở Biel/Bienne, Saint-Imier/BE và Le Locle để họ kiểm tra máy đồng hồ trong nhiều ngày liên tiếp khi đặt nó ở 5 vị trí (úp, ngửa, dựng đứng, dựng trái, dựng phải) ở 3 nhiệt độ khác nhau. Nếu máy đạt tiêu chuẩn sai số cho phép thì sẽ được chứng nhận là máy đo thời gian.

Đồng Hồ Hàng Hải – Máy Đo Thời Gian Hàng Hải – Marine Chronometer: một chiếc đồng hồ chính xác cao cơ khí kèm theo trong một chiếc hộp, loại đồng hồ này chủ yếu được sử dụng để xác định kinh độ trên tàu. Hiện loại đồng hồ này đã được “nghỉ hưu” do không còn cần thiết nên ngừng sản xuất.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Marine ChonometerGimbal – Bộ phận kèm theo Đồng Hồ Hàng Hải để giảm thiểu tác động lắc của tàu lên độ chính xác

Đồng Hồ Nguyên Tử – Đếm Thời Gian Nguyên Tử – Atomic Timekeeping: nói chính xác thì phải gọi là đồng bộ thời gian theo đồng hồ nguyên tử, loại đồng hồ quartz có thể tiếp nhận tín hiệu thời gian của đồng hồ nguyên tử cesium thông qua sóng Radio hay vệ tinh (GPS). Kết quả là thời gian được cập nhật liên tục nên rất chính xác.

Múi Giờ – Time Zone: thời gian trên thế giới được chia thành 24 múi giờ nằm cách nhau khoảng 15 độ kinh tuyến theo chuẩn giờ GMT (Greenwich Mean Time nghĩa là giờ trung bình tại Greenwich) hoặc tương đương với nó là UTC (Coordinated Universal Time nghĩa là giờ phối hợp quốc tế). Múi giờ 0 là giờ tại đài quan sát Greenwich, Anh, múi giờ +1 là tất cả các nơi có thời gian sớm hơn Greenwich khoảng 1 tiếng.

Máy – Cỡ Máy – Cal. – Caliber – Calibre: trước đây Calibre/Caliber viết tắt Cal. được dùng để nói về đường kính của bộ máy tức cỡ máy, đo bằng đơn vị Ligne. Sau này nó lại có nghĩa là bộ máy đồng hồ tương đương như thuật ngữ “movement”, có thể dùng để định danh máy chứ không chỉ chung chung như movement.

Ligne – Paris Ligne – Paris line – Parisian Lines: đơn vị truyền thống có xuất xứ từ Pháp dùng để đo kích thước bộ máy, được sử dụng phổ biến bởi các nhà sản xuất, thợ đồng hồ Pháp, Thụy Sĩ song song với đơn vị mm. 1 Ligne = 2.2558 mm. Cách viết được quy ước là số nguyên dương, nếu có số lẻ phải viết là phân số của 1 Ligne. Ví dụ 11½ ligne = 11 x 2.2558 + 2.2558: 2 = 24.8138 + 1.1279 = 25.9417 mm.

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt Dao ĐộngTần Số Dao Động – Nhịp – Beat – Oscillating Frequency – Frequency: tần số dao động là số dao động (lắc, rung) mà bánh lắc/tinh thể thạch anh thực hiện trong một đơn vị thời gian. Có đơn vị là vph (dao động mỗi giờ – vibrations per hour) hoặc bph (nhịp mỗi giờ – beats per hour) hoặc A/h (alt/h – Alternance per hour – luân phiên mỗi giờ) nếu tính theo giờ và Hertz – Hz nếu tính theo giây. Vph = bph = A/h, 1 Hz = 7200 vph.

Đa số đồng hồ cơ đều có tần số dao động 21600 vph (3 Hz) hoặc 28800 vph (4 Hz), 18000 vph (2.5 Hz) , trong khi đồng hồ quartz gần như chỉ có một tần số dao động là 32768 Hz nên thông số “tần số dao động” thường chỉ dùng trên đồng hồ cơ.

◄ Hz, A/h, Alt/h, VPH, BPH Là Gì!

Dừng Kim Giây – Hack – Hacking – Hacking Second – Stop Second: thuật ngữ đồng hồ chỉ cơ chế hoạt động buộc kim giây phải ngừng chạy mỗi khi rút núm chỉnh để thiết lập giờ phút giúp điều chỉnh thời gian chính xác đến từng giây. Dừng Kim Giây cũng được xem là một chức năng của bộ máy. Cơ chế hoạt động này thường thấy trên đồng hồ quartz và đồng hồ cơ cao cấp.

Viền Xoay Một Chiều – Uni-Directional Bezel: là loại viền chỉ xoay được theo một chiều ngược kim đồng hồ, thường chỉ có trên Viền Lặn, loại viền này có công dụng ngăn không cho số giảm mà chỉ cho số tăng nhằm đảm bảo an toàn khi lặn vì thợ lặn phải nổi lên sớm hơn tránh đếm sai thời gian làm cạn bình dưỡng khí.

Viền Xoay Hai Chiều – Bi-Directional Bezel: là loại viền xoay được cả hai chiều, chuyên cung cấp các chức năng viền như: La Bàn, Thước Lô Ga, Worldtime, …

Từ Điển Kiến Thức Đồng Hồ, Tra Cứu Ý Nghĩa, Giải Thích Thuật Ngữ Anh-Việt DomedCong – Cong Vòm – Lồi – Curve – Domed – Convex – Cambered: chỉ các loại kính có hình dáng cong vừa (Curve) hoặc cong vòm (Domed) lồi lên khỏi viền. Những loại kính này có khả năng chịu lực tốt hơn do hình dạng cong và đem đến cái nhìn đặc biệt cho mặt số, thường gặp trên đồng hồ cao cấp, đồng hồ lặn.

Cận cảnh mặt kính cong vòm

Chống Từ – Chịu Từ – Anti-Magnetic – Antimagnetic: Thuật ngữ Chống Từ được dùng cho những chiếc đồng hồ không bị ảnh hưởng bởi từ trường ở mức độ cao (trên 4800 A/m hoặc 60 Gauss – khả năng chịu từ trường bắt buộc đối với bất cứ đồng hồ đeo tay).

Tùy theo các nhà sản xuất, yêu cầu sử dụng mà chiếc đồng hồ được trang bị khả năng chống từ khác nhau, trong đó hai phương pháp thường gặp nhất là chế tạo bộ máy bằng vật liệu không bị ảnh hưởng bởi từ trường hoặc nguyên lý lồng Faraday.

Thời Gian Trữ Cót – Thời Gian Trữ Năng Lượng – Power Reserve: đề cập đến thời gian mà đồng hồ cơ/năng lượng ánh sáng/kinetic (autoquartz) có thể hoạt động sau khi lên cót tốt đa hoặc sạc năng lượng tối đa không cần phải lên dây/sạc thêm. Thông tin này hỗ trợ cho việc cất trữ đồng hồ không đeo mà không làm đứng máy do hết năng lượng.

Tuổi Thọ Pin: thời gian mà đồng hồ quartz cần phải thay pin định kỳ hoặc thời gian đồng hồ quartz có thể hoạt động sau khi thay pin mới.

Biên Độ – Góc Quay – Amplitude: là số độ xoay giữa hai dao động của Bánh Lắc khi nó xoay từ chiều kim đồng hồ đến ngược chiều kim đồng hồ và ngược lại. Biên Độ thay đổi theo vị trí của đồng hồ (úp, ngửa, đứng,…) nhưng biên độ lý tưởng phải xoay trong khoảng 275 đến 315 độ (tức Bánh Lắc xoay từ vị trí 275 độ đến 315 độ rồi xoay ngược lại).

Biên Độ cao hơn hay thấp hơn, biên độ giữa các chu kỳ biến đổi lớn thể hiện bộ máy được thiết kế không tốt hoặc xảy ra hư hỏng ảnh hưởng xấu đến độ chính xác, trong trường hợp dây cót không đủ năng lượng cũng sẽ khiến Biên Độ giảm cho đến khi ngừng hẳn.

Bánh Răng Cột – Column Wheel – Column Wheel Chronograph: Bánh Răng Cột tức Column Wheel là một bộ phận bánh răng có các răng là cột thẳng đứng, chúng hoạt động như một liên kết trượt để vận hành chức năng chronograph khi bấm nút. Loại máy đồng hồ Chronograph sử dụng Bánh Răng Cột sẽ có nút bấm mềm mịn và chính xác hơn loại Chronograph thường tức Chronograph sử dụng cơ chế Neo Chuyển.

Bộ Máy Nền Tảng – Bộ Máy Thô – Ebauche – Ebauché: bộ máy đồng hồ không hoàn chỉnh, đã có đủ các bộ phận Khung Nền, Bánh Răng, Ốc Vít, … nhưng chưa có các bộ phận chính như Bộ Dao Động, Bộ Hồi, Trống Cót. Bộ Máy Nền Tảng sản xuất bởi các nhà sản xuất máy đồng hồ, thường được các hiệu đồng hồ không có năng lực sản xuất hoặc năng lực sản xuất không cao mua về lắp ráp thêm các bộ phận còn thiếu, trang trí lại và ráp cho đồng hồ của mình.

Đồng Hồ Công Cụ – Đồng Hồ Nghề Nghiệp – Tool Watch – Professional Watch: chiếc đồng hồ được thiết kế để được sử dụng trong các tình huống chuyên nghiệp như: lặn, bay, khám phá, ở nơi có nhiệt độ cao, ở nơi có nhiệt độ thấp, ở nơi có từ trường mạnh, môi trường bùn bụi, chất ăn mòn mạnh…

Comments

Em có con rado hàng fake thôi nhưng là đồ kỉ niệm, hôm nọ em làm rơi em nó, giờ ẻm nứt mặt kính phía sau, rotor thì bị chệch khỏi vị trí.
Để ở bàn thì vẫn chạy, nhưng đeo lên tay được một lúc là ẻm nó chết. Bác cho em hỏi bệnh ý có chữa đc ko ạ?
Em là sinh viên, bác biết chỗ nào sửa rẻ ko chỉ em với
có bác nào dùng đồng hồ của Lotusman chưa nhỉ?
em định mua con này mà ko biết chất lượng nó ra sao
Mình thích mấy mẫu của ARMANI mà ko biết chỗ nào mua chính hãng ko bị dính fake. Mong chủ thớt hướng dẫn hộ mình chỗ mua. Thx bạn
New post